Tam Thất Bắc (Hà Giang) 500g
Tam thất là 1 loại cỏ nhỏ, thuộc họ ngũ gia bì, sống lâu năm. Đặc tính tam thất là cây thảo ưa những nơi có bóng râm và ẩm mát, thường mọc ở trên những vùng núi cao từ 1.500m. Vì vậy, ở Việt Nam, Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu… là những nơi xuất hiện nhiều tam thất nhất.
Trong cây tam thất, rễ là bộ phận được dùng để làm thuốc nhiều nhất. Rễ cây tam thất mang thường được mang về rửa sạch, phơi hoặc sấy cho khô, sau đó sẽ phân loại ra rễ củ, rễ nhánh, thân rễ.
Theo hóa học, trong rễ cây tam thất bắc chứa nhiều các nhóm thành phần hóa học, như saponin (4,42–12%), ginsenosid như Rb1, Rb2, Rb3 Rc, Rd, Re, Rg1, Rg2-Rh1 và glucoginsenosid.
Trong rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra còn có chứa flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ. Có axit amin và các nguyên tố như Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất saponin là arasaponin A, arasaponin B…
Cây Tam thất có tuổi đời ít nhất từ 3 năm trở lên người ta thường thu hoạch rễ và củ để làm thuốc Tam thất Bắc là một vị thuốc có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, không độc. Trong y học cổ truyền tam thất bắc thường được sử dụng như một loại thuốc quý.
Tăng sức khỏe giúp cơ thể khỏe mạnh
Dịch trong rễ, thân, lá của tam thất giúp cầm máu, giảm đau rõ rệt
Tiêu máu ứ xảy ra do bị chấn thương, va đập gây bầm tím ở phần mềm
Giãn mạch ngoại biên mà không gây ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương
Điều hòa hệ thống miễn dịch, kích thích chuyển dạng lympho bào ở mức độ nhẹ
Trong dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh, từ đó giúp kích thích tâm thần, cải thiện khả năng ghi nhớ, chống căng thẳng, stress
Tăng lưu lượng máu động mạch vành, bảo vệ cơ tim, tránh thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim
Tránh hạ huyết áp, bảo vệ tế bào gan, hạ mỡ máu
Chống oxy hóa từ đó giúp đẩy chậm quá trình lão hóa
Panacrin có tác dụng hạn chế sự di căn của những tế bào gây ung thư
Giúp kháng khuẩn và virus
Điều trị cho người hay bị ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
Cầm máu, giảm đau
Để chữa các chứng bệnh như nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, chảy máu ở các khiếu như mắt, tai…
Đại tiện ra máu, bị kiết lỵ phân có máu
Băng huyết, rong huyết, rong kinh, hoa mắt chóng mặt ở phụ nữ sau khi sinh đẻ
Giúp đẩy sản dịch, huyết hôi không thoát ra được ở phụ nữ
Chướng hoặc đau bụng
Tụ máu hay xuất huyết do trật đả, đau do viêm tấy sưng nề…
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.